Quý khách đang xem kết quả đổi ngày âm lịch (8-5-2024) sang dương lịch:
Thứ Năm
13 Tháng 6, năm 2024
8 Tháng 5, năm 2024 (âm lịch)
Ngày Hoàng Đạo
Giờ Nhâm Tí
Ngày Mậu Thân
Tháng Canh Ngọ
Năm Giáp Thìn
Hành: Thổ
Trực: Mãn
Sao: Khuê
Sao Đỏ: Ngày Tốt - Sao Đen: Ngày Xấu
Trực: trực Mãn
Xuất hành, đi đường thủy, cho vay, thu nợ, mua hàng, bán hàng, nhập kho, đặt táng, kê gác, sửa chữa, lắp đặt máy, thuê thêm người, vào học kỹ nghệ, làm chuồng gà ngỗng vịt. Lên quan lĩnh chức, uống thuốc, vào làm hành chính, dâng nộp đơn từ.- Nên làm: Tạo dựng nhà phòng, nhập học, ra đi cầu công danh, cắt áo.
- Kiêng cử: Chôn cất , khai trương , trổ cửa dựng cửa , khai thông đường nước , đào ao móc giếng , thưa kiện , đóng giường lót giường.
- Ngoại lệ: Sao Khuê là 1 trong Thất Sát Tinh, nếu đẻ con nhằm ngày này thì nên lấy tên Sao Khuê hay lấy tên Sao của năm tháng mà đặt cho trẻ dễ nuôi.
Sao Khuê Hãm Địa tại Thân: Văn Khoa thất bại.
Tại Ngọ là chỗ Tuyệt gặp Sanh, mưu sự đắc lợi, thứ nhất gặp Canh Ngọ.
Tại Thìn tốt vừa vừa.
Ngày Thân Sao Khuê Đăng Viên: Tiến thân danh.
...............................
Khuê tinh tạo tác đắc trinh tường,
Gia hạ vinh hòa đại cát xương,
Nhược thị táng mai âm tốt tử,
Đương niên định chủ lưỡng tam tang.
Khán khán vận kim, hình thương đáo,
Trùng trùng quan sự, chủ ôn hoàng.
Khai môn phóng thủy chiêu tai họa,
Tam niên lưỡng thứ tổn nhi lang.
Sao tốt
Bất Tương: Tốt mọi sự tốt lành nhất là nhập gia hôn nhân, trừ sao xấu bệnh tật.
Dịch Mã: Tốt mọi việc, nhất là xuất hành
Lộc khố: Tốt cho việc cầu tài, khai trương, giao dịch
Lục Hợp: Tốt mọi việc
Nguyệt Ân: Tốt mọi việc
Thiên Phú: Tốt cho xây dựng nhà cửa, khai trương và an táng
Sao xấu
Hoang vu: Xấu mọi việc
Ly Sào: Xấu đối với giá thú, xuất hành, và dọn sang nhà mới.
Ngũ Hư: Kỵ khởi tạo, giá thú, an táng
Quả tú: Xấu với giá thú
Sát chủ: Xấu mọi việc
Thiên Cẩu ( Thổ ôn): Kỵ xây dựng, đào ao, đào giếng, xấu về tế tự
Tội chí: Xấu với tế tự, kiện cáo
Đổi ngày âm lịch sang dương lịch can chi, hướng xuất hành, công việc hôn nhân cưới gả. Xem ngay tiện ích đổi ngày âm lịch sang dương lịch.
Âm lịch là loại lịch được tính theo chu kỳ tròn khuyết của mặt trăng, tức là khoảng thời gian 2 lần liên tiếp trăng tròn hoặc không tròn. Bình quân cứ 29,53 ngày là một lần mặt trăng tròn khuyết tuy nhiên để thuận lợi cho việc tính toán người xưa tính chẵn một đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày.
Từ thời xa xưa, khi con người chưa biết đến những thành tựu của khoa học công nghệ thì việc trồng trọt, chăn nuôi hoàn toàn phụ thuộc vào việc “trông trời, trông đất, trông mây”. Nhờ có Âm lịch mà dân ta đã biết tính toán ngày sản xuất bắt đầu mùa vụ, ngày thủy triều lên xuống hay việc tự mình dự đoán thời tiết để làm nông nghiệp.
Ngày nay, âm lịch của Việt Nam thực chất là âm dương lịch, nghĩa là thời gian được tính theo chu kỳ của Mặt Trăng nhưng các tháng nhuận lại được điều chỉnh theo quy luật để ăn khớp với năm dương lịch. Trong một năm có 12 ngày tiết khí và 12 ngày trung khí được gọi là 24 ngày tiết, tên ngày tiết được đặt tên theo khí hậu như xuân phân, hạ chí, đại hàn…việc sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt cũng dựa theo các ngày tiết này.
Ngoài những ngày lễ dương lịch, người dân Việt Nam còn sử dụng cả âm lịch trong các ngày lễ truyền thống quan trọng như tết Nguyên Đán, ngày giỗ tổ Hùng Vương, tết Đoan Ngọ, rằm Trung Thu, tết Ông Táo..cho đến những ngày lễ tâm linh, mang ý nghĩa thiêng liêng như Thượng Nguyên, Trung Nguyên, Hạ Nguyên, Trùng Thập, Trùng Cửu và cả ngày giỗ của ông bà tổ tiên trong gia đình.
Có thể thấy rằng âm lịch có vai trò quan trọng đối với đời sống sinh hoạt, sản xuất của người dân Việt Nam từ xa xưa cho đến tận ngày nay.