Quý khách đang xem kết quả đổi ngày dương lịch (27-7-2024) sang âm lịch:
Thứ Bảy
27 Tháng 7, năm 2024
22 Tháng 6, năm 2024 (âm lịch)
Ngày Hắc Đạo
Giờ Canh Tí
Ngày Nhâm Thìn
Tháng Tân Mùi
Năm Giáp Thìn
Hành: Thuỷ
Trực: Thâu
Sao: Đê
Sao Đỏ: Ngày Tốt - Sao Đen: Ngày Xấu
Trực: trực Thâu
Cấy lúa gặt lúa, mua trâu, nuôi tằm, đi săn thú cá, tu sửa cây cối Động thổ, san nền đắp nền, nữ nhân khởi ngày uống thuốc chưa bệnh, lên quan lãnh chức, thừa kế chức tước hay sự nghiệp, vào làm hành chính, nộp đơn dâng sớ, mưu sự khuất tất.- Nên làm: Sao Đê Đại Hung , không cò việc chi hạp với nó
- Kiêng cử: Khởi công xây dựng, chôn cất, cưới gã, xuất hành kỵ nhất là đường thủy, sanh con chẳng phải điềm lành nên làm Âm Đức cho nó. Đó chỉ là các việc Đại Kỵ, các việc khác vẫn kiêng cử.
- Ngoại lệ: Tại Thân, Tí, Thìn trăm việc đều tốt, nhưng Thìn là tốt hơn hết vì Sao Đê Đăng Viên tại Thìn.
...........................
Đê tinh tạo tác chủ tai hung,
Phí tận điền viên, thương khố không,
Mai táng bất khả dụng thử nhật,
Huyền thằng, điếu khả, họa trùng trùng,
Nhược thị hôn nhân ly biệt tán,
Dạ chiêu lãng tử nhập phòng trung.
Hành thuyền tắc định tạo hướng một,
Cánh sinh lung ách, tử tôn cùng.
Sao tốt
Phổ hộ: Tốt mọi việc, làm phúc, giá thú, xuất hành
Sát Cống: Tốt giải trừ được các sao xấu (trừ Kim thần thất sát).
Thiên Mã: Tốt xuất hành, giao dịch, cầu tài lộc và kỵ động thổ, mai táng
Đại Hồng Sa: Tốt mọi việc
Sao xấu
Bạch hổ: Kỵ mai táng
Hoang vu: Xấu mọi việc
Ngũ Hư: Kỵ khởi tạo, giá thú, an táng
Tam Nương: Xấu mọi việc
Thiên Cương ( Diệt Môn): Xấu mọi việc
Tứ thời cô quả: Kỵ giá thú
Địa phá: Kỵ xây dựng
Đổi ngày dương lịch sang âm lịch can chi, hướng xuất hành, công việc hôn nhân cưới gả. Xem tiện ích đổi ngày âm lịch sang dương lịch.
Âm lịch là loại lịch được tính theo chu kỳ tròn khuyết của mặt trăng, tức là khoảng thời gian 2 lần liên tiếp trăng tròn hoặc không tròn. Bình quân cứ 29,53 ngày là một lần mặt trăng tròn khuyết tuy nhiên để thuận lợi cho việc tính toán người xưa tính chẵn một đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày.
Từ thời xa xưa, khi con người chưa biết đến những thành tựu của khoa học công nghệ thì việc trồng trọt, chăn nuôi hoàn toàn phụ thuộc vào việc “trông trời, trông đất, trông mây”. Nhờ có Âm lịch mà dân ta đã biết tính toán ngày sản xuất bắt đầu mùa vụ, ngày thủy triều lên xuống hay việc tự mình dự đoán thời tiết để làm nông nghiệp.
Đổi âm sang dương lịch
Ngày nay, âm lịch của Việt Nam thực chất là âm dương lịch, nghĩa là thời gian được tính theo chu kỳ của Mặt Trăng nhưng các tháng nhuận lại được điều chỉnh theo quy luật để ăn khớp với năm dương lịch. Trong một năm có 12 ngày tiết khí và 12 ngày trung khí được gọi là 24 ngày tiết, tên ngày tiết được đặt tên theo khí hậu như xuân phân, hạ chí, đại hàn…việc sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt cũng dựa theo các ngày tiết này.
Ngoài những ngày lễ dương lịch, người dân Việt Nam còn sử dụng cả âm lịch trong các ngày lễ truyền thống quan trọng như tết Nguyên Đán, ngày giỗ tổ Hùng Vương, tết Đoan Ngọ, rằm Trung Thu, tết Ông Táo..cho đến những ngày lễ tâm linh, mang ý nghĩa thiêng liêng như Thượng Nguyên, Trung Nguyên, Hạ Nguyên, Trùng Thập, Trùng Cửu và cả ngày giỗ của ông bà tổ tiên trong gia đình.
Có thể thấy rằng âm lịch có vai trò quan trọng đối với đời sống sinh hoạt, sản xuất của người dân Việt Nam từ xa xưa cho đến tận ngày nay.